MÔI TRƯỜNG – PV – 19:54 07/11/2022
(TN&MT) – Ngày 7/11/2022, Bộ trưởng Bộ TN&MT đã ký ban hành Quyết định 3028/QĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Môi trường. Đây là một trong 3 đơn vị được hình thành mới sau khi Tổng cục Môi trường thay đổi chức năng nhiệm vụ theo Quyết định của Chính phủ đối với chức năng nhiệm vụ mới của Bộ TN&MT.
Theo Quyết định, Vụ Môi trường là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về: xây dựng, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá sơ bộ tác động môi trường; đánh giá tác động môi trường; trách nhiệm tái chế, thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu (EPR); tổng hợp, báo cáo về công tác bảo vệ môi trường.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Môi trường có 15
nhiệm vụ và quyền hạn gồm:
1. Trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường:
a) Dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; thông tư, quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản quản lý nhà nước khác về bảo vệ
môi trường theo phân công của Bộ trưởng;
b) Dự thảo chiến lược,
chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo
phân công của Bộ trưởng;
c) Đề xuất chính sách
về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ
kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức xây dựng,
thẩm định, góp ý chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn, đánh giá
việc thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau khi được
phê duyệt, ban hành theo phân công của Bộ trưởng.
3. Hướng dẫn việc xây
dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội
dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt,
công bố và tổ chức thực hiện, đánh giá thực hiện quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Bộ trưởng thực
hiện công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá sơ bộ tác động môi
trường, đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, phương án cải
tạo, phục hồi môi trường của dự án khai thác khoáng sản, áp dụng kỹ thuật
hiện có tốt nhất:
a) Tham gia ý kiến đối
với nội dung đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá sơ bộ tác động môi
trường theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng
hướng dẫn kỹ thuật về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường;
c) Xây dựng, cập nhật
và ban hành hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất hoặc
xem xét công nhận kỹ thuật hiện có tốt nhất đã được áp dụng tại Nhóm các
nước công nghiệp phát triển được phép áp dụng tại Việt Nam và tổ chức thực
hiện;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường của các dự án đầu tư, phương án cải tạo, phục hồi môi trường của
các dự án khai thác khoáng sản (trừ trường hợp thẩm định trong quá trình
cấp giấy phép môi trường) theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, phương án cải
tạo, phục hồi môi trường của các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và trình Bộ trưởng phê duyệt
kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật;
e) Theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của dự án đầu tư theo yêu
cầu của quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác môi
trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
giai đoạn thi công, xây dựng trước khi vận hành dự án hoặc trước khi được
Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp giấy
phép môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Bộ trưởng thực
hiện việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo về công tác bảo vệ môi trường:
a) Xây dựng bộ chỉ số
và hướng dẫn đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ
trưởng ban hành; tổ chức đánh giá hàng năm và trình Bộ trưởng phê duyệt kết
quả đánh giá công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật và tổ chức công bố;
b) Hướng dẫn các Bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chuyên môn, nhiệm vụ trọng
tâm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, tổ chức
xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo
chung về lĩnh vực môi trường liên quan đến chức năng của nhiều đơn vị.
6. Về thực hiện chức
năng thường trực Hội đồng EPR quốc gia, kiêm nhiệm Văn phòng giúp việc của
Hội đồng EPR quốc gia và giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện các quy định về
trách nhiệm tái chế, thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu:
a) Trình Bộ trưởng
quyết định thành lập Hội đồng EPR quốc gia; quyết định ban hành chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng giúp việc của Hội đồng
EPR quốc gia và các văn bản khác liên quan đến thực hiện quy định pháp
luật về trách nhiệm tái chế và thu gom, xử lý sản phẩm, bao bì của
tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng EPR quốc gia; Quy chế quản lý và sử dụng tiền đóng góp tài chính vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế của nhà sản xuất, nhập
khẩu; Quy chế quản lý và sử dụng tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu;
b) Trình Bộ trưởng dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành, điều chỉnh định mức chi
phí tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng sản phẩm, bao bì
theo quy định của pháp luật; quyết định điều chỉnh, ban hành mức đóng góp
tài chính tăng dần; chi phí quản lý hành chính phục vụ quản lý, giám sát
và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất,
nhập khẩu;
c) Công bố danh sách
tổ chức, đơn vị tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ
chức tiếp nhận, tổng hợp việc đăng ký kế hoạch tái chế hằng năm và báo cáo
kết quả tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu;
đ) Hướng dẫn lập hồ sơ
đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế và tổ chức xét duyệt, phê
duyệt kết quả thẩm định và các đề nghị hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp
luật; công bố công khai tiêu chí, ưu tiên, mức hỗ trợ tài chính cho hoạt
động, sản phẩm tái chế của năm tiếp theo;
e) Hướng dẫn việc kê
khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải; tổng hợp và công khai việc
tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất
thải theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng, quản lý
và vận hành Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia.
7. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, đánh giá tác động môi trường
và các cơ sở dữ liệu môi trường khác thuộc phạm vi quản lý của Vụ để tích
hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
8. Thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phục vụ công tác quản lý nhà nước của Vụ; triển khai
các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ;
làm cơ quan đầu mối quốc gia, các điều ước và thỏa thuận quốc tế về môi
trường theo phân công của Bộ trưởng.
9. Tổ chức theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá, tổng kết tình hình thi
hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Bộ trưởng; trả lời
các tổ chức và cá nhân về chính sách, pháp luật môi trường theo phân công
của Bộ trưởng.
10. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường theo phân công của Bộ
trưởng.
11. Thực hiện cải cách
hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo
quy định của pháp luật và theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
của Bộ.
12. Tham gia xây dựng,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê về môi trường trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
13. Báo cáo định kỳ và
đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
14. Quản lý công chức,
tài sản thuộc Vụ theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng phân công.
Về cơ cấu tổ chức và
chế độ làm việc, Vụ Môi trường có Vụ
trưởng, không quá 3 Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Vụ trưởng Vụ Môi trường
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc
và điều hành hoạt động của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công của
Bộ trưởng.
Phó Vụ trưởng Vụ Môi
trường giúp việc Vụ trưởng, chịu trách nhiệm
trước Vụ trưởng về
lĩnh vực công tác được phân công.
Theo Quyết định, Vụ
Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp chế độ chuyên viên. Vụ
trưởng phân công nhiệm vụ đối với công chức phù hợp với chức danh, tiêu
chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2023.